Đường gấp khúc. Hình tứ giác – Toán lớp 2 Kết nối tri thức

1/5 - (1 bình chọn)

Bài học này hướng dẫn các em học sinh giải bài tập về Đường gấp khúc – Hình tứ giác sách Kết nối tri thức với cuộc sống trang 103 và vở bài tập trang 97.

1. SÁCH KẾT NỐI: Bài tập trang 103, 104, 105 – Đường gấp khúc Hình tứ giác

Bài 1 trang 103

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ rồi kể tên các đường gấp khúc trong mỗi hình vẽ.

Lời giải:

a) Đường gấp khúc ABC.

b) Đường gấp khúc DEGH.

Bài 2 trang 103

Phương pháp giải:

Quan sát kĩ hình vẽ và dựa vào hình dạng của hình tứ giác để đếm các hình tứ giác trong hình vẽ.

Lời giải:

Trong hình vẽ có 4 hình tứ giác được đánh số như sau:

Bài 3 trang 103

Phương pháp giải:

Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC và CD.

Lời giải:

Độ dài đường gấp khúc ABCD là:

5 + 4 + 4 = 13 (cm)

Đáp số: 13 cm.

Bài 1 luyện tập trang 104

Phương pháp giải:

Quan sát kĩ hình vẽ và dựa vào hình dạng của đường gấp khúc, hình tứ giác để tìm đồ vật có dạng đường gấp khúc hoặc hình tứ giác trong hình vẽ.

Lời giải:

a) Hai đồ vật có dạng đường gấp khúc được khoanh tròn như sau:

b) Hai đồ vật có dạng hình tứ giác được khoanh tròn như sau:

Lưu ý: Có nhiều đồ vật có dạng hình tứ giác, học sinh có thể tùy chọn các đồ vật có dạng hình tứ giác khác nhau.

Bài 2 luyện tập trang 104

Phương pháp giải:

Quan sát kĩ hình vẽ và dựa vào hình dạng của hình tứ giác để đếm các hình tứ giác trong hình vẽ.

Lời giải:

Các hình tứ giác trong mỗi hình được đánh số như sau:

Vậy:

a) Hình a có 1 hình tứ giác.

b) Hình b có 3 hình tứ giác.

c) Hình c có 2 hình tứ giác.

Bài 3 luyện tập trang 105

Phương pháp giải:

– Quan sát hình vẽ rồi đọc tên đường chạy của mỗi bạn.

– Xem lại hình dạng của đường gấp khúc để tìm đường chạy nào là đường gấp khúc và số đoạn thẳng có trong đường gấp khúc đó.

Lời giải:

a) Đường chạy của Rô-bốt là đường thẳng AB.

Đường chạy của Việt là đường gấp khúc CDEG.

Đường chạy của Mai là đường gấp khúc HIK.

b) Việt và Mai chạy qua bãi cỏ theo đường gấp khúc.

c) Đường chạy của Mai gồm hai đoạn thẳng.

Đường chạy của Việt gồm 3 đoạn thẳng.

Bài 4 luyện tập trang 105

Phương pháp giải:

a) Độ dài đường gấp khúc ABC là tổng độ dài các đoạn thẳng AB và BC.

b) Độ dài đường gấp khúc MNPQ là tổng độ dài các đoạn thẳng MN, NP và PQ.

Lời giải:

a) Độ dài đường gấp khúc ABC là:

3 + 6 = 9 (cm)

Đáp số: 9 cm.

b) Độ dài đường gấp khúc MNPQ là:

4 + 4 + 4 = 12 (cm)

Đáp số: 12 cm.

Bài 5 luyện tập trang 105

 

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ, đếm xem độ dài mỗi đường gấp khúc bằng mấy cạnh ô vuông nhỏ, sau đó so sánh để tìm đường gấp khúc nào dài hơn.

Lời giải:

Đường gấp khúc màu hồng gồm 6 cạnh ô vuông nhỏ.

Đường gấp khúc màu xanh gồm 7 cạnh ô vuông nhỏ.

Do đó: Độ dài đường gấp khúc màu hồng bằng 6 lần cạnh ô vuông nhỏ.

Độ dài đường gấp khúc màu xanh bằng 7 lần cạnh ô vuông nhỏ.

Mà: 7 > 6.

Vậy đường gấp khúc màu xanh dài hơn.


2. VỞ BT KẾT NỐI: Bài tập trang 97, 98 – Đường gấp khúc Hình tứ giác

Bài 1, Tiết 1 trang 97

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ rồi viết tên các đường gấp khúc vào trong hình vẽ.

Lời giải:

Bài 2, Tiết 1 trang 97

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ và dựa vào hình dạng của  hình tứ giác em hãy đếm số hình tứ giác và điền số thích hợp vào ô trống.

Lời giải:

Trong hình vẽ bên có 8 hình tứ giác.

Bài 3, Tiết 1 trang 97

Phương pháp giải:

Độ dài đường gấp khúc MNPQ là tổng độ dài các đoạn thẳng MN, NP, PQ.

Lời giải:

Độ dài đường gấp khúc MNPQ là

3 + 4 + 5 = 12 (cm)

Đáp số: 12 cm.

Bài 4, Tiết 1 trang 98

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ, đếm số hình tam giác, hình tứ giác, hình tròn rồi điền số thích hợp vào ô trống.

Lời giải:

Tất cả những ngôi nhà trên được xếp từ 4 mảnh giấy hình tam giác, 9 mảnh giấy hình tứ giác và 2 mảnh giấy hình tròn.

Bài 1, Tiết 2 trang 98

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ và dựa vào hình dạng của hình tứ giác, đường gấp khúc rồi khoanh vào các vật theo yêu cầu của bài toán.

Lời giải:

Các vật có dạng đường gấp khúc:

Các vật có dạng hình tứ giác:

 

Bài 2, Tiết 2 trang 98

Phương pháp giải:

Quan sát và nhận dạng các hình vẽ rồi kẻ một đường chia hình thành hai phần: một phần chỉ có hình tứ giác, một phần chỉ có hình tam giác.

Lời giải:

Bài 3, Tiết 2 trang 99

Phương pháp giải:

– Quan sát hình vẽ rồi viết tên các đường gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng, 4 đoạn thẳng.

– Độ dài đường gấp khúc BCDE là tổng độ dài các đoạn thẳng BC, CD, DE.

Lời giải:

a) Các đường gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: ABCD, BCDE.

Đường gấp khúc gồm 4 đoạn thẳng là: ABCDE.

b) Độ dài đường gấp khúc BCDE là

5 + 5 + 3 = 13 (cm)

Đáp số: 13 cm.

Bài 4, Tiết 2 trang 99

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ, tính độ dài quãng đường mỗi bạn bò được rồi điền vào chỗ chấm.

Lời giải:

a) Bu bò quãng đường dài 10 Bi bò quãng đường dài 11 cm.

b) Bạn Bi bò quãng đường dài hơn.

 

Trên đây là tổng hợp kiến thức và bài tập về Đường gấp khúc – Hình tứ giác – Toán lớp 2 Kết nối tri thức và cuộc sống. Ba mẹ và các con đừng quên theo dõi Apanda thường xuyên để nhận được nhiều bài học thú vị và bổ ích khác trong chương trình lớp 2 nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *