Tổng hợp đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành có đáp án

4/5 - (24 bình chọn)

Bộ đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành gồm 2 phần:

  • Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành các năm gần đây
  • Luyện đề chuyên sâu theo “gu” của trường Nguyễn Tất Thành

Ba mẹ và các em học sinh có thể download đề thi hoặc đăng ký tài khoản trên hệ thống Apanda.vn để luyện ngay và miễn phí.

1. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành các năm gần đây

1.1. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2023 – 2024 (Mã đề 601)

Đề thi gồm 4 câu hỏi Trắc nghiệm, 4 câu hỏi Điền đáp số và 2 câu hỏi Tự luận. Thời gian: 45 phút.

Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)

Câu 1. Kết quả của phép tính 2,75 × 0,99 + 2,75 : 100 bằng:

A. 0,275 B. 2,75 C. 27,5 D. 275

Câu 2. Một bể bóng có 360 quả bóng xanh và vàng. Biết số bóng xanh chiếm 3/5 tổng số bóng. Số quả bóng vàng trong bể đó là

A. 225 quả B. 135 quả C. 144 quả D. 216 quả

Câu 3. Một bể hình hộp chữ nhật có chiều dài 1 m, chiều rộng 5 dm, chiều cao 6 dm. Biết mực nước trong bể cao bằng 2/3 chiều cao của bể. Lượng nước trong bể kính đó là

A. 200 dm3 B. 300 dm3 C. 200 m3 D. 30 dm3

Câu 4. Biểu đồ cột dưới đây cho biết số lượng học sinh khối 6 tham gia câu lạc bộ nghệ thuật trong hè 2023 của trường Nguyễn Tất Thành

Tỉ lệ phần trăm của học sinh Guitar so với tổng số học sinh tham gia câu lạc bộ nghệ thuật hè 2023 của trường Nguyễn Tất Thành là

A. 25 % B. 30 % C. 12,5 % D. 75 %

Phần II. Điền đáp số (3 điểm)

Câu 5. Trung bình cộng của ba số là 15,3. Trung bình cộng của số thứ nhất và số thứ hai là 12,1. Tìm số thứ ba.

Câu 6. Nhân dịp ngày Quốc tế thiếu nhi mùng 01/06, một cửa hàng bán quần áo trẻ em giảm 15% tất cả các mặt hàng so với giá niêm yết. Mẹ của Mai mua cho bạn ấy một chiếc váy với giá 212500 đồng. Hỏi giá niêm yết của chiếc váy đó là bao nhiêu?

Câu 7. Tìm số tự nhiên lớn nhất có dạng a1024b, biết số đó có 6 chữ số và chia hết cho 45.

Câu 8. Cho hình chữ nhật ABCD có cạnh AD = 4 cm. Hình tròn tâm D, có bán kính DA và hình tròn tâm C, bán kính CB có vị trí như hình dưới đây. Hãy tính độ dài cạnh CD, biết diện tích phần tô đậm (1) bằng diện tích phần gạch chéo (2).

Phần III. Tự luận (4 điểm)

Bài 1. Hai bạn An và Bình cùng đạp xe từ trường đến sân vận động để tham gia thi đấu thể thao. Thời gian An đạp xe từ trường đến sân vận động bằng 5/4 thời gian Bình đạp từ trường đến sân vận động. Bạn An đi 6 phút được 1,2 km.

a) Tính vận tốc của An.

b) Tính quãng đường từ trường đến sân vận động, biết rằng nếu trên cùng quãng đường đó và cùng một lúc, An xuất phát từ trường còn Bình xuất phát từ sân vận động thì sau 12 phút hai bạn sẽ gặp nhau.

Bài 2. Cho hình chữ nhật ABCD. Trên cạnh AB lấy điểm E sao cho AB = 3AE. EC cắt BD tại G. Biết diện tích hình chữ nhật ABCD là 144 cm2 .

a) Tính diện tích tam giác AED. 

b) Tính diện tích tứ giác AEGD.

Download đề

Đáp án

Phần I. Trắc nghiệm (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 1: B

Câu 2: C

Câu 3: A

Câu 4: A

Phần II. Điền đáp số (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 5: 21,7

Câu 6: 250000 đồng

Câu 7: 610245

Câu 8: 6,28 cm

Phần III. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)

Bài 1: a) Vận tốc của An: 12 km/giờ

 b) Quãng đường từ Trường đến SVĐ: 5,4 km

Bài 2: a) Diện tích tam giác AED: 24 cm2

 b) Diện tích tứ giác AEGD: 52,8 cm2


1.2. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2021 – 2022

Đề thi gồm 8 câu hỏi Điền đáp số và 2 câu hỏi Tự luận. Thời gian: 45 phút.

Phần I. Điền đáp số (6 điểm)

Câu 1. Tính giá trị biểu thức: 20 × 55 + 0,21 × 55 + 20,21 × 45

Câu 2. Quãng đường AB dài 36 km. Bạn Hòa đi từ A đến B với vận tốc 10 km/giờ. Bạn Bình đi từ B về A với vận tốc 8 km/giờ. Hai bạn gặp nhau ở điểm C. Tính quãng đường AC.

Câu 3. Một người có một mảnh đất chiều dài 20 m và chiều rộng 15 m. Người đó lấy 45% diện tích để làm nhà, còn lại là diện tích làm vườn. Tính diện tích đất làm vườn.

Câu 4. Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 54 cm2. Tính thể tích hình lập phương đó.

Câu 5. Lớp 5A có tất cả 40 học sinh, biết rằng 2/5 học sinh nam = 2/3 học sinh nữ. Tính số học sinh nam của lớp 5A.

Câu 6. Đội A làm một công việc xong trong 10 giờ. Cả hai đội cùng làm thì sẽ xong trong 6 giờ. Hỏi đội B làm công việc đó một mình trong bao lâu?

Câu 7. Cho hình tam giác ABC có diện tích 5 cm2. Kéo dài AB ra điểm D sao cho AB = AD. Kéo dài đoạn BC ra điểm E sao cho BC = 1/2 CE. Tính diện tích hình tam giác BDE.

Câu 8. Bạn Hạnh có 20 miếng bìa hình vuông cạnh 1 dm. Bạn ấy xếp các bìa đó thành một hình chữ nhật (không đè lên nhau, cạnh khít nhau). Trong các hình chữ nhật xếp được có một hình có chu vi là lớn nhất. Hỏi hình chữ nhật đó có chu vi là bao nhiêu?

Phần II. Tự luận (4 điểm)

Câu 9. Bác Phúc mua 1000 quả trứng với giá 27.000 đồng một chục quả. Trong khi vận chuyển, có một số quả trứng bị vỡ. Bác Phúc bán số trứng còn lại chưa vỡ với giá 3000 đồng một quả và lãi 10% so với giá vốn. Tính số tiền vốn và số quả trứng bị vỡ.

Câu 10. Có một xe ô tô đi từ A đến B dài 120 km. Ô tô đi với vận tốc 59km/giờ và xuất phát lúc 7 giờ. Hỏi:

a) Nếu đi theo dự định thì ô tô đến B lúc mấy giờ?

b) Thực tế khi đi đến C, xe đã gặp trục trặc nên phải dừng lại và sửa chữa 5 phút. Sau khi sửa xong thì ô tô đi với vận tốc 60 km/giờ nên đến B sớm hơn dự kiến 5 phút. Tính quãng đường AC.

 

Download đề

Đáp án

Phần I. Điền đáp số (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 1: 2021

Câu 2: 20 km

Câu 3: 165 m2

Câu 4: 27 cm3

Câu 5: 25 học sinh

Câu 6: 15 giờ

Câu 7: 30 cm2

Câu 8: 42 dm

Phần II. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)

Bài 1: Tiền vốn: 2.700.000đ

 Trứng vỡ: 10 quả

Bài 2: a) 9 giờ 24 phút

 b) 70 km


1.3. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2022 – 2023

Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2022 - 2023

Đề thi gồm 4 câu hỏi Trắc nghiệm, 4 câu hỏi Điền đáp số và 2 câu hỏi Tự luận. Thời gian: 45 phút.

Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)

Câu 1. Tính: 27% × 45,6 + 23% × 45,6

A. 23,8 B. 22,8 C. 248 D. 2,8

Câu 2. Hà lấy 2/5 số khẩu trang của mình trong hộp tặng An thì hộp còn 12 chiếc khẩu trang. Số khẩu trang trong hộp của Hà ban đầu là:

A. 30 B. 35 C. 40 D. 20

Câu 3. Bạn Hòa đi học bằng xe đạp với vận tốc v=12 km/h. Hòa đi từ nhà lúc 6 giờ 35 phút sáng và đến trường lúc 7 giờ cùng ngày. Quãng đường từ nhà Hòa tới trường dài bao nhiêu ki-lô-mét?

A. 5 km B. 4 km C. 3 km D. 6 km

Câu 4. Hình hộp chữ nhật có thể tích V = 336 cm3. Biết diện tích đáy bằng 48 cm3. Chiều cao của hình hộp chữ nhật bằng

A. 5 cm B. 6 cm C. 7 cm D. 8 cm

Phần II. Điền đáp số (3 điểm)

Câu 5. Tổng ba số tự nhiên liên tiếp bằng 2022. Số lớn nhất là …………..

Câu 6. Kết thúc Sea Games, tổng số huy chương vàng và huy chương bạc của Việt Nam là 330 huy chương. Biết số huy chương bạc bằng  số huy chương vàng, tính số huy chương vàng của đội tuyển Việt Nam.

Câu 7. Cửa hàng bán một chiếc quạt điện giá 1800000 đồng thì lãi 20% so với giá vốn. Hỏi giá vốn một chiếc quạt điện là bao nhiêu?

Câu 8. Cho hai hình vuông ABCD và AEFG như hình vẽ. Biết cạnh hình vuông ABCD bằng 12 cm. Tính diện tích tam giác BDF. 

Phần III. Tự luận (4 điểm)

Bài 1. Có hai thùng dầu, số dầu thùng thứ hai bằng 3/7 số dầu của thùng thứ nhất. Sau khi chuyển 8 lít dầu thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì cả hai thùng có số lít dầu bằng nhau.

a) Tính tỉ số số dầu thùng thứ nhất với số dầu của cả hai thùng.
b) Tính tổng số dầu của cả hai thùng.

Bài 2. Lúc 8 giờ một ca nô đi xuôi dòng từ A đến B. Khi đến B, ca nô lập tức quay về A và về tới A lúc 9 giờ. Biết rằng vận tốc xuôi dòng bằng 9 km/h và bằng 3/2 vận tốc ngược dòng. Tính vận tốc ngược dòng và quãng đường AB.

 

Download đề

Đáp án

Phần I. Trắc nghiệm (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 1: B

Câu 2: D

Câu 3: A

Câu 4: C

Phần II. Điền đáp số (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 5: 675

Câu 6: 205 huy chương vàng

Câu 7: 1500000 đồng

Câu 8: 72 cm²

Phần III. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)

Bài 1: a) 7/10

 b) 40 lít dầu

Bài 2: Vận tốc ngược dòng: 6km/h

 Quãng đường AB: 3,6km


1.4. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2020 – 2021

Đề thi gồm 8 câu hỏi Điền đáp số và 2 câu hỏi Tự luận. Thời gian: 45 phút.

Phần I. Điền đáp số (6 điểm)

Câu 1. Một lớp Sáu của trường Nguyễn Tất Thành tham gia quyên góp ủng hộ người nghèo bằng cách bán sữa chua Mộc Châu. Được biết lớp lãi 20% so với giá bán. Hỏi lớp lãi bao nhiêu % giá mua?

Câu 2. Nếu gấp bán kính hình tròn 2 lần thì diện tích hình tròn gấp bao nhiêu lần?

Câu 3. Một bể nước có chiều dài là 120 cm, chiều rộng 60 cm, chiều cao 70 cm. Người ta thả một hòn non bộ cao 35 cm và có thể tích 57 dm3. Hỏi cần đổ bao nhiêu lít nước để mực nước trong bể cao hơn 15 cm so với hòn non bộ? Biết bể không có nước, hòn non bộ không thấm nước.

Câu 4. Một lớp thu gom giấy vụn. Ngày thứ nhất thu 1/4 số giấy. Ngày thứ hai thu 3/5 số còn lại. Ngày thứ ba thu 36 kg. Hỏi tổng số giấy cần thu là bao nhiêu?

Câu 5. Một đoàn tàu đi qua hầm với vận tốc v = 40 km/h, mất 3 phút. Tìm chiều dài đoàn tàu, biết đoạn hầm dài 1840 m.

Câu 6. Tính đến ngày 26.5, số ca nhiễm Covid 19 ở châu Á bằng 9,73% dân số thế giới. Biết số người nhiễm ở Trung Quốc bằng 8,74% so với châu Á. Hỏi số người nhiễm ở Trung Quốc là bao nhiêu % so với thế giới?

Câu 7. Nhà An có 56 con gà và vịt. Biết 1/2 số gà bằng 2/3 số vịt, hãy tính số gà.

Câu 8. Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 60 m, AD = 30 m. Điểm E trên cạnh BC sao cho BE = 1/2 BC, điểm F trên cạnh CD sao cho CF = 2/3 CD. Tính diện tích tứ giác AECF.

Câu 9. Trong ngày sinh nhật, Vui đã mời 9 người bạn đến nhà uống nước. Mỗi người bạn được mời 2 cốc nước ép cam, dứa và cà rốt, mỗi cốc 300 ml. Được biết, Vui đã đi mua nguyên liệu ở siêu thị, bao gồm:

– Hộp 1 lít nước cam: 85.000 đồng
– Hộp 2 lít nước dứa: 95.000 đồng
– Hộp 1 lít cà rốt: 120.000 đồng

Công thức pha chế bao gồm: 150 ml nước ép cam, 500 ml nước ép dứa, 350 ml nước ép cà rốt.

Hỏi vui đã tốn bao nhiêu tiền để mua nguyên liệu?

Câu 10. Tìm 1 số thập phân có 4 đơn vị, 3 phần mười, 5 phần nghìn.

Phần II. Tự luận (4 điểm)

Câu 11. Trong Câu lạc bộ khoa học, 1/5 số học sinh nam bằng 5/11 số học sinh nữ. Khi thêm 16 học sinh nam thì số học sinh nam gấp 3 lần số học sinh nữ. Tính số học sinh của Câu lạc bộ khoa học.

Câu 12. Hiệp hội ASEAN được thành lập năm 1967. Tính đến năm 2015 thì số năm Việt Nam tham gia bằng 5/12 số năm mà Hiệp hội bắt đầu tổ chức. Hỏi:

a) Năm bao nhiêu thì Việt Nam bắt đầu tham gia hiệp hội?

b) Biết năm mà Lào tham gia sau năm Việt Nam nhưng trước năm 2010. Biết tổng số năm mà Lào và Việt Nam tham gia tính đến năm 2015 chia hết cho 3 và 4. Hỏi Lào bắt đầu tham gia vào năm nào?

 

Download đề

Đáp án

Phần I. Điền đáp số (6 điểm)

Câu 1: 25%

Câu 2: Gấp lên 4 lần

Câu 3: 303 lít

Câu 4: 120 kg

Câu 5: 160 m

Câu 6: 85,04%

Câu 7: 32 con

Câu 8: 1050 m2

Câu 9: 423.900 đồng

Câu 10: 4,305

Phần II. Tự luận (4 điểm)

Bài 1: 72 học sinh

Bài 2: a) Năm 1995

 b) Năm 1999


2. Luyện đề chuyên sâu theo “gu” của trường Nguyễn Tất Thành

Sau đây là các đề thi do Apanda.vn xây dựng cùng với sự tư vấn về chuyên môn của các thầy cô giáo ở các trường cấp 2 uy tín.

 

Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 1
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 2
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 3
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 4
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 5
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 6
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 7
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 8
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 9
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề Toán số 10

 

Ngân hàng đề thi vào lớp 6 của các trường: chuyên Amsterdam, THCS Cầu Giấy, Chuyên ngữ, Nguyễn Tất Thành, THCS Thanh Xuân, Lương Thế Vinh...

➡️ Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 mới nhất

➡️ Luyện chuyên sâu theo "gu" từng trường

➡️ Nội dung được tư vấn bởi thầy cô uy tín

➡️ Luyện trên hệ thống, làm lại nhiều lần

➡️ Tính thời gian và chấm điểm


3. Các dạng bài thường gặp trong đề thi của trường Nguyễn Tất Thanh

1. Dạng bài về dấu hiệu chia hết

Với các em học sinh, đây là bài tập dễ được điểm.

Thường đề thi sẽ hỏi các câu hỏi liên quan đến chia hết hoặc chia có dư cho 2, 3, 5 hay 9.

Ví dụ: Biết số   chia hết cho 2; 5 và chia 9 dư 3. Tìm x + y.

(*) Chú ý: Bài toán dạng này khá dễ, tuy nhiên các em cần đọc kỹ câu hỏi. Nhiều học sinh thường theo thói quen viết “x = , y =” mà không để ý là đề bài hỏi x + y hoặc x × y …

2. Dạng bài về dãy số

Bài toán về dãy số có rất nhiều các dạng bài khác nhau. Sau đây là một số nội dung các em cần ôn tập kỹ:

Dạng 1: Bài toán sử dụng các công thức về dãy số cách đều

  • Công thức tìm số số hạng
  • Công thức tính tổng
  • Công thức tìm một số khi biết số thứ tự của nó

Ví dụ: Cho dãy số 1, 4, 7, 10, 13, …. Tính tổng 50 số hạng đầu tiên của dãy số đó.

Dạng 2: Bài toán về dãy chữ, liên quan đến phép chia có dư

Ví dụ: Viết liên tiếp cụm từ NGUYEN  TAT THANH NGUYEN  TAT THANH … thành một dãy dài. Hỏi chữ cái thứ 2020 của dãy là chữ cái nào?

Dạng 3: Bài toán về số trang sách

Có 2 kiểu bài là cho số trang sách, đếm số chữ số và cho số chữ số, yêu cầu tìm số trang sách. Ngoài ra, dạng bài này còn phát biểu dưới dạng số nhà, số báo danh …

Ví dụ: Để đánh số trang của một quyển sách người ta phải dùng tất cả 483 chữ số. Hỏi quyển sách có tất cả bao nhiêu trang?

3. Các bài toán về tỉ số

Đây là dạng bài mà rất nhiều các học sinh làm sai hay bỏ qua, mặc dù đây không phải là một dạng bài khó. Trước tiên, các em cần nhớ 2 công thức cơ bản sau:

  • Muốn tìm  của số A, ta lấy A : n x m
  • Muốn tìm một số biết m/n của số đó bằng A, ta lấy A : m x n

Sau đó, cần lưu ý đến các điểm mấu chốt thường có trong dạng bài này:

  • Nắm được “đơn vị” của các tỉ số có trong bài. Nhiều bạn vô tư cộng, trừ các tỉ số khác đơn vị nên dẫn đến kết quả sai. Ví dụ: đề cho 2/5 số học sinh nam và 1/3 số học sinh nữ thì ta không thể lấy hay vì đơn vị hai tỉ số này là khác nhau.
  • Biết cách chuyển đổi đơn vị tỉ số về “tổng số …”. Ví dụ, đề bài cho “số học sinh giỏi bằng 2/5 số học sinh còn lại”, thì ta sẽ đưa về “số học sinh giỏi bằng 2/7 tổng số học sinh”. Đây chính là bước làm đa số học sinh đã bỏ qua ở bài thi trường Chuyên Ngoại Ngữ vừa rồi nên dẫn đến kết quả sai.
  • Sử dụng sơ đồ đoạn thẳng, nếu cần: ta có thể minh họa các đại lượng qua việc đề bài cho biết tỉ số giữa chúng. Việc vẽ được sơ đồ là 1 cách đưa bài toán về sự trực quan, do vậy sẽ dễ dàng xác định hướng đi hơn.

Ví dụ: Tuấn có hộp bi gồm 3 loại: xanh, đỏ, vàng. Số bi xanh bằng 3/7 số bi cả hộp; số bi đỏ bằng 3/7 tổng số bi xanh và bi vàng. Riêng bi vàng có 38 viên. Hỏi Tuấn có tất cả bao nhiêu viên bi?

4. Các bài toán về tính tuổi

Nhìn chung dạng này không khó, câu hỏi chỉ xoay quanh các vấn đề như “sau bao nhiêu năm/cách đây mấy năm tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con”. Đa số sẽ được xử lý bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.

Ví dụ 1: Năm nay con 4 tuổi và kém cha 30 tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì 2 lần tuổi cha bằng 7 lần tuổi con?

Ví dụ 2: Hiện nay anh 36 tuổi. Trước đây, khi tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì hồi đó tuổi anh gấp đôi tuổi em. Tính tuổi em hiện nay

5. Bài toán công việc chung, công việc riêng

Cùng với dạng “Tính tuổi”, đây là dạng bài khá được ưa chuộng trong các đề thi. Thông thường đề bài sẽ không hỏi quá lắt léo mà chỉ cần sử dụng các bước làm hết sức cơ bản của dạng này và tập trung vào các câu hỏi phổ biến “Hai người cùng làm/từng người làm riêng thì xong việc trong bao lâu?”. Các em cần dành thời gian để xem lại phương pháp làm của các câu hỏi như trên nhé.

Ví dụ: Tuấn và Tú cùng làm một công việc có thể hoàn thành trong 10 ngày. Sau 7 ngày cùng làm thì Tuấn nghỉ việc. Tú phải làm nốt phần việc còn lại trong 9 ngày. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người làm trong bao lâu mới xong công việc?

6. Bài toán về tỉ số phần trăm

Dạng này tương tự như phần tỉ số. Các em cần ghi nhớ 2 công thức sau:

  • Tìm m% của số A, ta lấy A : 100 x m
  • Tìm một số biết m% của nó bằng A, ta lấy A : m × 10

Các dạng bài đặc trưng cần lưu ý:

  • Bài toán mua bán, lãi, lỗ.
  • Bài toán hạt tươi, hạt khô.
  • Bài toán liên quan đến 3 đại lượng liên hệ theo công thức đại lượng này bằng tích 2 đại lượng kia.

Ví dụ 1: Vào ngày khai trương, một của hàng đồ chơi giảm giá một bộ Lego 10%. Ngày hôm sau, nhân dịp quốc tế thiếu nhi, cửa hàng giảm thêm 10% nên giá đang bán là 405 000 đồng, Hỏi trước khi giảm thì bộ Lego có giá bao nhiêu?

Ví dụ 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích là 2020 m2. Nếu tăng chiều dài lên 50% và giảm chiều rộng đi 20% thì diện tích mới là bao nhiêu hecta?

7. Các bài toán về diện tích

Có 3 chủ điểm chính các em cần nắm được:

  • Các bài toán về áp dụng công thức diện tích hình thang, hình tam giác (dạng này dễ nhất)
  • Các bài toán liên quan đến chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật – thông thường liên quan đến tổng – tỉ, hiệu – tỉ
  • Các bài toán về tỉ số diện tích của các tam giác chung chiều cao, chung đáy (dạng này thường là sát thủ trong mọi đề thi)

Ví dụ 1: Cho hình thang ABCD có diện tích bằng 612 cm2. Biết rằng độ dài cạnh đáy CD gấp hai lần độ dài cạnh đáy AB. Tính diện tích tam giác ABC và tam giác ACD.

Ví dụ 2: Có ba hình vuông. Hình vuông thứ nhất có cạnh là 10 m. Hình vuông thứ hai có cạnh là 8 m. Hình vuông thứ ba có diện tích bằng hiệu diện tích của hình vuông thứ nhất và thứ hai. Hỏi hình vuông thứ ba có cạnh bằng bao nhiêu?

Ví dụ 3: Cho tam giác ABC, điểm M trên cạnh BC sao cho MB = 3 x MC; điểm N trên cạnh AM sao cho AN = 2 x NM. Biết diện tích tam giác NAB bằng 2 dm2. Tính diện tích tam giác ABC và NMC.

8. Các bài toán về chuyển động

Các em tập trung cao độ vào các chủ điểm sau:

  • Tỉ lệ thuận/nghịch giữa 3 đại lượng: quãng đường, vận tốc, thời gian. Trong đó mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa vận tốc và thời gian thường được khai thác nhiều nhất.
  • Chuyển động cùng chiều đuổi kịp nhau.
  • Chuyển động ngược chiều gặp nhau.

Ví dụ 1: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ và dự kiến tới B lúc 8 giờ. Đi nửa đường thì người đó dừng lại nghỉ 30 phút. Để đến B đúng thời gian quy định, trên quãng đường còn lại người đó phải tăng vận tốc thêm 10 km/giờ. Tính quãng đường AB.

Ví dụ 2: Lúc 6 giờ sáng một xe tải khởi hành từ A với vận tốc 40 km/giờ đi về B. Sau 1 giờ 30 phút một xe con cũng khởi hành từ A với vận tốc 60 km/giờ và đuổi theo xe tải. Hỏi lúc mấy giờ thì 2 xe gặp nhau và chỗ gặp nhau cách B bao nhiêu km? Biết quãng đường AB dài 200 km.

9. Các bài toán về tính toán và so sánh số thập phân, phân số

Các điểm trọng yếu của dạng này:

  • Nắm vững thứ tự thực hiện phép tính. Rất nhiều bạn nhầm lẫn thứ tự dẫn đến cộng trước, chia sau hoặc trừ trước, nhân sau.
  • Nắm vững quy tắc chuyển đổi dấu phẩy số thập phân.
  • Nắm vững các công thức tính dãy phân số theo quy luật: dãy phân số có mẫu số là tích các số cách đều, dãy phân số có mẫu số gấp nhau 1 số lần …

Ví dụ 1: Tìm một số thập phân A biết rằng nếu chuyển dấu phẩy của nó sang bên trái một hàng ta được số B, chuyển dấu phẩy sang phải một hàng ta được số C. Tổng của A, B và C là 221,778

Ví dụ 2: Tính

Ví dụ 3: Tính  

Trên đây là một số dạng bài thường gặp nhất trong đề thi môn Toán vào lớp 6 những năm gần đây. Ngoài các dạng bài ở trên, các em cần chú ý thêm về:

  • Bài toán Hai hiệu số
  • Hai tỉ số
  • Bài toán về hình tròn
  • Hình hộp chữ nhật
  • Giả thiết tạm
  • Tính ngược
  • Bài toán trồng cây

Tuy nhiên cũng không cần quá ôm đồm vì sẽ không thể nào ôn lại hết tất cả các dạng bài, mà lại dễ khiến đầu óc căng thẳng, mệt mỏi.

Nguồn: tham khảo từ chia sẻ của thầy Trần Nhật Minh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *