Đáp án – Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành

4.1/5 - (41 bình chọn)

Bộ đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành gồm 2 phần:

  • Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành các năm gần đây
  • Luyện đề chuyên sâu theo “gu” của trường Nguyễn Tất Thành

Ba mẹ và các em học sinh có thể download đề thi hoặc đăng ký tài khoản trên hệ thống Apanda.vn để luyện ngay và miễn phí.

Download đề

1. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành các năm gần đây

1.1. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2021 – 2022

Download đề

Đáp án

Phần I. Điền đáp số (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 1: 2021

Câu 2: 20 km

Câu 3: 165 m2

Câu 4: 27 cm3

Câu 5: 25 học sinh

Câu 6: 15 giờ

Câu 7: 30 cm2

Câu 8: 42 dm

Phần II. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)

Bài 1: Tiền vốn: 2.700.000đ

 Trứng vỡ: 10 quả

Bài 2: a) 9 giờ 24 phút

 b) 70 km


1.2. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2023 – 2024 (Mã đề 601)

Download đề

Đáp án

Phần I. Trắc nghiệm (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 1: B

Câu 2: C

Câu 3: A

Câu 4: A

Phần II. Điền đáp số (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 5: 21,7

Câu 6: 250000 đồng

Câu 7: 610245

Câu 8: 6,28 cm

Phần III. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)

Bài 1: a) 12 km/giờ

 b) 5,4 km

Bài 2: a) 24 cm2

 b) 52,8 cm2


1.3. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2022 – 2023

Download đề

Đáp án

Phần I. Trắc nghiệm (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 1: B

Câu 2: D

Câu 3: A

Câu 4: C

Phần II. Điền đáp số (mỗi câu 0,75 điểm)

Câu 5: 675

Câu 6: 205 huy chương vàng

Câu 7: 1500000 đồng

Câu 8: 72 cm²

Phần III. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)

Bài 1: a) 7/10

 b) 40 lít dầu

Bài 2: Vận tốc ngược dòng: 6km/h

 Quãng đường AB: 3,6km


1.4. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2020 – 2021

Download đề

Đáp án

Phần I. Điền đáp số (6 điểm)

Câu 1: 25%

Câu 2: Gấp lên 4 lần

Câu 3: 303 lít

Câu 4: 120 kg

Câu 5: 160 m

Câu 6: 85,04%

Câu 7: 32 con

Câu 8: 1050 m2

Câu 9: 423.900 đồng

Câu 10: 4,305

Phần II. Tự luận (4 điểm)

Bài 1: 72 học sinh

Bài 2: a) Năm 1995

 b) Năm 1999


2. Các dạng bài thường gặp trong đề thi của trường Nguyễn Tất Thanh

1. Dạng bài về dấu hiệu chia hết

Với các em học sinh, đây là bài tập dễ được điểm.

Thường đề thi sẽ hỏi các câu hỏi liên quan đến chia hết hoặc chia có dư cho 2, 3, 5 hay 9.

Ví dụ: Biết số   chia hết cho 2; 5 và chia 9 dư 3. Tìm x + y.

(*) Chú ý: Bài toán dạng này khá dễ, tuy nhiên các em cần đọc kỹ câu hỏi. Nhiều học sinh thường theo thói quen viết “x = , y =” mà không để ý là đề bài hỏi x + y hoặc x × y …

2. Dạng bài về dãy số

Bài toán về dãy số có rất nhiều các dạng bài khác nhau. Sau đây là một số nội dung các em cần ôn tập kỹ:

Dạng 1: Bài toán sử dụng các công thức về dãy số cách đều

  • Công thức tìm số số hạng
  • Công thức tính tổng
  • Công thức tìm một số khi biết số thứ tự của nó

Ví dụ: Cho dãy số 1, 4, 7, 10, 13, …. Tính tổng 50 số hạng đầu tiên của dãy số đó.

Dạng 2: Bài toán về dãy chữ, liên quan đến phép chia có dư

Ví dụ: Viết liên tiếp cụm từ NGUYEN  TAT THANH NGUYEN  TAT THANH … thành một dãy dài. Hỏi chữ cái thứ 2020 của dãy là chữ cái nào?

Dạng 3: Bài toán về số trang sách

Có 2 kiểu bài là cho số trang sách, đếm số chữ số và cho số chữ số, yêu cầu tìm số trang sách. Ngoài ra, dạng bài này còn phát biểu dưới dạng số nhà, số báo danh …

Ví dụ: Để đánh số trang của một quyển sách người ta phải dùng tất cả 483 chữ số. Hỏi quyển sách có tất cả bao nhiêu trang?

3. Các bài toán về tỉ số

Đây là dạng bài mà rất nhiều các học sinh làm sai hay bỏ qua, mặc dù đây không phải là một dạng bài khó. Trước tiên, các em cần nhớ 2 công thức cơ bản sau:

  • Muốn tìm  của số A, ta lấy A : n x m
  • Muốn tìm một số biết m/n của số đó bằng A, ta lấy A : m x n

Sau đó, cần lưu ý đến các điểm mấu chốt thường có trong dạng bài này:

  • Nắm được “đơn vị” của các tỉ số có trong bài. Nhiều bạn vô tư cộng, trừ các tỉ số khác đơn vị nên dẫn đến kết quả sai. Ví dụ: đề cho 2/5 số học sinh nam và 1/3 số học sinh nữ thì ta không thể lấy hay vì đơn vị hai tỉ số này là khác nhau.
  • Biết cách chuyển đổi đơn vị tỉ số về “tổng số …”. Ví dụ, đề bài cho “số học sinh giỏi bằng 2/5 số học sinh còn lại”, thì ta sẽ đưa về “số học sinh giỏi bằng 2/7 tổng số học sinh”. Đây chính là bước làm đa số học sinh đã bỏ qua ở bài thi trường Chuyên Ngoại Ngữ vừa rồi nên dẫn đến kết quả sai.
  • Sử dụng sơ đồ đoạn thẳng, nếu cần: ta có thể minh họa các đại lượng qua việc đề bài cho biết tỉ số giữa chúng. Việc vẽ được sơ đồ là 1 cách đưa bài toán về sự trực quan, do vậy sẽ dễ dàng xác định hướng đi hơn.

Ví dụ: Tuấn có hộp bi gồm 3 loại: xanh, đỏ, vàng. Số bi xanh bằng 3/7 số bi cả hộp; số bi đỏ bằng 3/7 tổng số bi xanh và bi vàng. Riêng bi vàng có 38 viên. Hỏi Tuấn có tất cả bao nhiêu viên bi?

4. Các bài toán về tính tuổi

Nhìn chung dạng này không khó, câu hỏi chỉ xoay quanh các vấn đề như “sau bao nhiêu năm/cách đây mấy năm tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con”. Đa số sẽ được xử lý bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.

Ví dụ 1: Năm nay con 4 tuổi và kém cha 30 tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì 2 lần tuổi cha bằng 7 lần tuổi con?

Ví dụ 2: Hiện nay anh 36 tuổi. Trước đây, khi tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì hồi đó tuổi anh gấp đôi tuổi em. Tính tuổi em hiện nay

5. Bài toán công việc chung, công việc riêng

Cùng với dạng “Tính tuổi”, đây là dạng bài khá được ưa chuộng trong các đề thi. Thông thường đề bài sẽ không hỏi quá lắt léo mà chỉ cần sử dụng các bước làm hết sức cơ bản của dạng này và tập trung vào các câu hỏi phổ biến “Hai người cùng làm/từng người làm riêng thì xong việc trong bao lâu?”. Các em cần dành thời gian để xem lại phương pháp làm của các câu hỏi như trên nhé.

Ví dụ: Tuấn và Tú cùng làm một công việc có thể hoàn thành trong 10 ngày. Sau 7 ngày cùng làm thì Tuấn nghỉ việc. Tú phải làm nốt phần việc còn lại trong 9 ngày. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người làm trong bao lâu mới xong công việc?

6. Bài toán về tỉ số phần trăm

Dạng này tương tự như phần tỉ số. Các em cần ghi nhớ 2 công thức sau:

  • Tìm m% của số A, ta lấy A : 100 x m
  • Tìm một số biết m% của nó bằng A, ta lấy A : m × 10

Các dạng bài đặc trưng cần lưu ý:

  • Bài toán mua bán, lãi, lỗ.
  • Bài toán hạt tươi, hạt khô.
  • Bài toán liên quan đến 3 đại lượng liên hệ theo công thức đại lượng này bằng tích 2 đại lượng kia.

Ví dụ 1: Vào ngày khai trương, một của hàng đồ chơi giảm giá một bộ Lego 10%. Ngày hôm sau, nhân dịp quốc tế thiếu nhi, cửa hàng giảm thêm 10% nên giá đang bán là 405 000 đồng, Hỏi trước khi giảm thì bộ Lego có giá bao nhiêu?

Ví dụ 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích là 2020 m2. Nếu tăng chiều dài lên 50% và giảm chiều rộng đi 20% thì diện tích mới là bao nhiêu hecta?

7. Các bài toán về diện tích

Có 3 chủ điểm chính các em cần nắm được:

  • Các bài toán về áp dụng công thức diện tích hình thang, hình tam giác (dạng này dễ nhất)
  • Các bài toán liên quan đến chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật – thông thường liên quan đến tổng – tỉ, hiệu – tỉ
  • Các bài toán về tỉ số diện tích của các tam giác chung chiều cao, chung đáy (dạng này thường là sát thủ trong mọi đề thi)

Ví dụ 1: Cho hình thang ABCD có diện tích bằng 612 cm2. Biết rằng độ dài cạnh đáy CD gấp hai lần độ dài cạnh đáy AB. Tính diện tích tam giác ABC và tam giác ACD.

Ví dụ 2: Có ba hình vuông. Hình vuông thứ nhất có cạnh là 10 m. Hình vuông thứ hai có cạnh là 8 m. Hình vuông thứ ba có diện tích bằng hiệu diện tích của hình vuông thứ nhất và thứ hai. Hỏi hình vuông thứ ba có cạnh bằng bao nhiêu?

Ví dụ 3: Cho tam giác ABC, điểm M trên cạnh BC sao cho MB = 3 x MC; điểm N trên cạnh AM sao cho AN = 2 x NM. Biết diện tích tam giác NAB bằng 2 dm2. Tính diện tích tam giác ABC và NMC.

8. Các bài toán về chuyển động

Các em tập trung cao độ vào các chủ điểm sau:

  • Tỉ lệ thuận/nghịch giữa 3 đại lượng: quãng đường, vận tốc, thời gian. Trong đó mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa vận tốc và thời gian thường được khai thác nhiều nhất.
  • Chuyển động cùng chiều đuổi kịp nhau.
  • Chuyển động ngược chiều gặp nhau.

Ví dụ 1: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ và dự kiến tới B lúc 8 giờ. Đi nửa đường thì người đó dừng lại nghỉ 30 phút. Để đến B đúng thời gian quy định, trên quãng đường còn lại người đó phải tăng vận tốc thêm 10 km/giờ. Tính quãng đường AB.

Ví dụ 2: Lúc 6 giờ sáng một xe tải khởi hành từ A với vận tốc 40 km/giờ đi về B. Sau 1 giờ 30 phút một xe con cũng khởi hành từ A với vận tốc 60 km/giờ và đuổi theo xe tải. Hỏi lúc mấy giờ thì 2 xe gặp nhau và chỗ gặp nhau cách B bao nhiêu km? Biết quãng đường AB dài 200 km.

9. Các bài toán về tính toán và so sánh số thập phân, phân số

Các điểm trọng yếu của dạng này:

  • Nắm vững thứ tự thực hiện phép tính. Rất nhiều bạn nhầm lẫn thứ tự dẫn đến cộng trước, chia sau hoặc trừ trước, nhân sau.
  • Nắm vững quy tắc chuyển đổi dấu phẩy số thập phân.
  • Nắm vững các công thức tính dãy phân số theo quy luật: dãy phân số có mẫu số là tích các số cách đều, dãy phân số có mẫu số gấp nhau 1 số lần …

Ví dụ 1: Tìm một số thập phân A biết rằng nếu chuyển dấu phẩy của nó sang bên trái một hàng ta được số B, chuyển dấu phẩy sang phải một hàng ta được số C. Tổng của A, B và C là 221,778

Ví dụ 2: Tính

Ví dụ 3: Tính  

Trên đây là một số dạng bài thường gặp nhất trong đề thi môn Toán vào lớp 6 những năm gần đây. Ngoài các dạng bài ở trên, các em cần chú ý thêm về:

  • Bài toán Hai hiệu số
  • Hai tỉ số
  • Bài toán về hình tròn
  • Hình hộp chữ nhật
  • Giả thiết tạm
  • Tính ngược
  • Bài toán trồng cây

Tuy nhiên cũng không cần quá ôm đồm vì sẽ không thể nào ôn lại hết tất cả các dạng bài, mà lại dễ khiến đầu óc căng thẳng, mệt mỏi.

Nguồn: tham khảo từ chia sẻ của thầy Trần Nhật Minh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *