Tổng hợp đề thi Tiếng Việt vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành có đáp án

5/5 - (1 bình chọn)

Bộ đề thi Tiếng Việt vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành do Apanda.vn biên tập có đầy đủ đáp án, giải thích kỹ càng, chi tiết để giúp các em ôn tập nhanh chóng, hiệu quả. Ba mẹ và các em học sinh có thể download đề thi hoặc đăng ký tài khoản trên hệ thống Apanda.vn để luyện ngay và miễn phí.

Download đề

1. Đề thi Tiếng Việt vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành các năm gần đây

1.1. Đề thi Tiếng Việt vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2022 – 2023

Đề thi Tiếng Việt vào lớp 6 NTT

Câu 1. Đọc các đoạn văn sau:

(1) Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hóa Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú. […] Nổi bật trên hoa văn trống đồng là hình ảnh con người hòa với thiên nhiên. Con người lao động, đánh cá, săn bắn. Con người đánh trống, thổi kèn. Con người cầm vũ khí bảo vệ quê hương và tưng bừng nhảy múa mừng chiến công hay cảm tạ thần linh, … Đó là con người thuần hậu, hiền hòa, mang tính nhân bản sâu sắc.

(Trống đồng Đông Sơn – Theo Nguyễn Văn Huyên)

(2) Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. Họ đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi vui.

(Tranh làng Hồ – Theo Nguyễn Tuân)

(3) Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

(Tà áo dài Việt Nam – Theo Trần Ngọc Thêm)

a. Nối sự vật ở cột A và thông tin ở cột B cho phù hợp.

A B
(1) Trống đồng Đông Sơn (a) Kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung
(2) Tranh làng Hồ (b) Làm nổi bật hình ảnh con người thuần hậu, hiền hòa, mang tính nhân bản sâu sắc trên hoa văn
(3) Áo dài Việt Nam (c) Thể hiện cách nhìn thuần phác, đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi vui của người nghệ sĩ

b. Ba sự vật được giới thiệu trong 3 đoạn văn trên có điểm gì chung? Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng.

  1. Đều là tác phẩm thuộc nghệ thuật tạo hình
  2. Đều là nhạc cụ cổ truyền của Việt Nam
  3. Đều là biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ
  4. Đều là sản phẩm văn hóa truyền thống dân tộc

c. Viết một câu bộc lộ cảm xúc của em về một trong ba sự vật được giới thiệu ở trên.

Câu 2 (1,0 điểm) Gạch dưới từ ngữ đúng chính tả trong các cặp sau:

(1) bánh chưng/bánh trưng (5) hoạch họe/hạnh họe
(2) tranh dành/tranh giành (6) xuất sắc/xuất xắc
(3) giày vò/dày vò (7) nghuệch ngoạc/nguệch ngoạc
(4) đen sì/đen xì (8) ăn nên làm ra/ăn lên làm ra

Câu 3. (0.5 điểm) Khoanh vào một từ trong dãy từ sau theo yêu cầu:

a. Từ không cùng nhóm về cấu tạo: xanh um, mát rượi, tươi tốt, hoa phượng

b. Từ không cùng nhóm về nghĩa: bình đẳng, bình tâm, bình thản, điềm nhiên

Câu 4. (1 điểm) Đọc các câu sau và điền thông tin phù hợp vào chỗ trống:

(1) Dưới lũy tre xanh, bò nằm ngẫm nghĩ

(2)  Em bé đã biết bò

(3)  Chiếc xe ì ạch bò lên dốc

Từ “bò” trong câu số (1) thuộc loại từ: …………….

a. Quan hệ giữa từ “bò” trong các câu trên là đồng âm hay nhiều nghĩa?

– Từ “bò” trong câu số (1) và số (2): ………………………………………………

– Từ “bò” trong câu số (2) và số (3): ………………………………………………

Câu 5. (1.5 điểm) Đọc các câu sau:

(1)  Bức tranh thứ nhất vẽ một hồ nước tĩnh lặng.

(2)  Bên cạnh thác nước, một con chim mẹ đang làm tổ trong bụi cây.

(3) Nhà vua càng ngắm bức tranh thứ hai, ông càng thấm thía: bình yên thực sự là ở trong chính tâm hồn mỗi người.

(4)  Bức tranh thứ hai vẽ cảnh một ngọn núi cao và một thác nước dữ dội.

(5)  Mặc dù thác nước gào thét nhưng chim mẹ vẫn đậu yên bình trong tổ.

(6) Ngày xưa, một nhà vua nọ tổ chức một cuộc thi vẽ tranh về cảnh yên bình nhất và ông đã chọn được hai bức tranh.

a. Sắp xếp các câu trên theo trật tự hợp lý: …………………………………………

b. Phân loại câu (2), (3), (6) vào hai nhóm sau:

Câu đơn Câu ghép
Câu số: ___________________________ Câu số: ___________________________

Câu 6. (0.5 điểm): Đọc câu văn sau:

Khi tu hú gọi mùa vải chín và ve râm ran dàn đồng ca mùa hạ, hoa phượng như đón lấy đủ sắc thắm của hoa gạo, hoa vông, bồng bềnh cháy rực suốt hè.

(Cuộc chạy tiếp sức của sắc đỏ – Theo Phạm Lê Châu)

Khoanh vào chữ cái trước đáp án nêu đúng bộ phận chủ ngữ của câu văn trên.

  1. tu hú
  2. ve
  3. hoa phượng
  4. hoa phượng như đón lấy đủ sắc thắm của hoa gạo, hoa vông

Câu 7. (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của phép nhân hóa được sử dụng trong câu văn ở câu 6.

Câu 8. (3 điểm)

Mùa hè đến rồi! Sau chuỗi ngày ở nhà vì dịch COVID-19, em mơ ước được đi đâu? Lên núi ngắm cảnh mây trời, làng bản trong sương, xuống biển hòa mình cùng dòng nước trong xanh và chạy chân trần trên cát hay trở về làng quê với cánh đồng lúa chín vàng óng ả,…?

Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) miêu tả một cảnh thiên nhiên mà em mơ ước được đến khám phá trong mùa hè này.

Đáp án

Câu 1

a) 1–b; 2–c; 3–a b) D c) Ví dụ: Đẹp vậy thay, tự hào thay chiếc áo dài Việt Nam!

Câu 2

1. bánh chưng 2. tranh giành 3. giày vò 4. đen sì
5. Hoạnh hoẹ 6. Xuất sắc 7. Nguệch ngoạc 8. Ăn nên làm ra

Câu 3

a) tươi tốt b) bình đẳng

Câu 4

a) danh từ: đồng âm, nhiều nghĩa

Câu 5

a) 6 – 1 – 4 – 2 – 5 – 3 b) Câu đơn: (2)      Câu ghép: (3), (6)

Câu 6: C

Download đề


2. Luyện đề thi chuyên sâu theo “gu” của các trường clc

Ngân hàng đề thi vào lớp 6 của các trường: chuyên Amsterdam, THCS Cầu Giấy, Chuyên ngữ, Nguyễn Tất Thành, THCS Thanh Xuân, Lương Thế Vinh...

➡️ Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 mới nhất

➡️ Luyện chuyên sâu theo "gu" từng trường

➡️ Nội dung được tư vấn bởi thầy cô uy tín

➡️ Luyện trên hệ thống, làm lại nhiều lần

➡️ Tính thời gian và chấm điểm